Trang chủ Lớp 10 Văn lớp 10 Soạn văn 10 - Cánh Diều - chi tiết Câu 2 Thực hành tiếng việt trang 20 (trang 20) Soạn văn...

Câu 2 Thực hành tiếng việt trang 20 (trang 20) Soạn văn 10 – Cánh Diều – chi tiết: Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi đã sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để

Hướng dẫn soạn Câu 2 Thực hành tiếng việt trang 20 (trang 20) – Soạn văn 10 Cánh Diều chi tiết. Tham khảo: Đọc lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.

Câu hỏi/Đề bài:

Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi đã sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để:

a. Lên án giặc ngoại xâm.

b. Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.

c. Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.

d. Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.

e. Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.

Hướng dẫn:

– Đọc lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.

– Đọc kĩ các đoạn trích được đưa trong đề bài.

Lời giải:

a. Lên án giặc ngoại xâm:

– Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:

+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

+ Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

+ Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

b. Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.

+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”

+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.

→ Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa.

c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.

+ Tuấn kiệt như sao buổi sớm: Hào kiệt khó kiếm

+ Nhân tài như lá mùa thu: Nhân tài đã hiếm có lại phải hy sinh.

+ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần: Công việc nhiều, thiếu người giúp đỡ

+ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc: Ít người tham mưu, bàn việc quân, chiến lược hợp lí.

→ Liệt kê ngắn gọn nhưng tường tận những khó khăn của nghĩa quân

d. Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.

“Lưu Cung tham công nên thất bạiTriệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;Cửa Hàm tử bắt sống Toa ĐôSông Bạch Đằng giết tươi Ô MãViệc xưa xem xét, chứng cớ còn ghi”

– Những kẻ tự xưng lớn mạnh, huênh hoang tự đắc, làm điều phi nghĩa sau cùng cũng phải gặm nhấm lấy từng thất bại mà thôi, từ Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã, … đều phải nhận lấy những thất bại cay đắng.

→ Thể hiện được niềm tin vào sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa trước những hành động bạo tàn, vô nhân tính của kẻ thù. Cuối cùng, chính nghĩa mãi mãi là nguồn ánh sáng cao đẹp soi sáng con đường đấu tranh của dân tộc.

e. Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.

+ Xã tắc vững bền

+ Giang sơn đổi mới

+ Trời đất thái bình

+ Trời rồi lại sáng

+ Nhung y chiến thắng, chiến công oai liệt

+ Bốn phương thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn.

→ Một loạt các hình ảnh oai hùng, khải hoàn, thái bình được tác giả liệt kê nhằm ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.