Trang chủ Lớp 10 Văn lớp 10 Soạn văn 10 - Cánh Diều - chi tiết Câu 1 trang 119, Văn 10 tập 2: Phần a (trang 119,...

Câu 1 trang 119, Văn 10 tập 2: Phần a (trang 119, Văn 10 tập 2): Đọc bài thơ sau

Trả lời Câu 1 trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập hai – Tự đánh giá cuối học kì II. Gợi ý: Đọc kĩ bài thơ.

Câu hỏi/Đề bài:

Phần a (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Đọc bài thơ sau, ghi vào vở chữ cái đầu phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ 1 đến 5) và làm bài tập câu 6

THƯƠNG VỢ

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo Sèo mặt nước buổi đò đông

Một duyên hai nợ âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công

Cha mẹ thói đòi ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không!

(TRẦN TẾ XƯƠNG, Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 1984)

Đề bài/câu hỏi:

Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?

A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng

B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

C. Người chồng nói về người vợ của mình

D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

Hướng dẫn:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải:

Đáp án: C

Giải thích: Đọc bài thơ và nhan đề thì đây là bài mà người chồng nói về người vợ của mình.

Đề bài/câu hỏi:

Bài thơ nêu trên có đặc điểm như thế nào?

A. 8 câu, không có hình ảnh

B. 8 câu, mỗi câu 7 chữ

C. 8 câu, không có nhịp

D. 8 câu, không có vần

Hướng dẫn:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải:

Đáp án: B

Giải thích: Nhìn vào hình thức bài thơ, ta thấy bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ.

Đề bài/câu hỏi:

: Câu thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ?

A. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

B. Có chồng hờ hững cũng như không

C. Một duyên hai nợ âu đành phận

D. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Hướng dẫn:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải:

Đáp án: D

Giải thích: Ẩn dụ “thân cò”, ý chỉ sự vất vả của người vợ.

Đề bài/câu hỏi:

Câu thơ nào sau đây sử dụng thành ngữ?

A. Quanh năm buôn bán ở mom sông

B. Nuôi đủ năm con với một chồng

C. Năm nắng mười mưa dám quản công

D. Eo sèo mặt nước buổi đò đông

Hướng dẫn:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải:

Đáp án: C

Giải thích: Thành ngữ “Năm nắng mười mưa”.

Đề bài/câu hỏi:

Điểm giống nhau giữa bài thơ trên với các bài Tự tình (Bài 2) (Hồ Xuân Hương); Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ); Thu điếu (Nguyễn Khuyến) là gì?

A. Viết về tình cảm với quê hương.

B. Viết về đề tài người phụ nữ.

C. Viết về thiên nhiên, mùa thu

D. Làm theo thể thơ Đường luật.

Hướng dẫn:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải:

Đáp án: D

Giải thích: Chú ý về hình thức của các bài.

Đề bài: Nêu nội dung chính của bài thơ trên trong 4-5 dòng

Hướng dẫn:

Đọc kĩ và kết hợp với việc phân tích, tìm hiểu bài thơ

Lời giải:

Hình ảnh người vợ tần tảo sớm khuya hết lòng hi sinh vì chồng con được Trần Tế Xương khắc họa vô cùng chân thực bằng cả tấm lòng, tình yêu của mình. Hình ảnh ấy chính là hình ảnh của những người phụ nữ trong xã hội xưa, một mực hết lòng vì chồng con, hi sinh hết thảy kể cả bản thân mình để vun vén cho gia đình. Đồng thời từ hình ảnh người phụ nữ được nhà thơ kể đến chính là tình cảm của người chồng hay của chính tác giả dành cho vợ của mình và lời phê phán đến xã hội lúc bấy giờ.

Phần b (trang 120, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Đọc đoạn trích sau và làm các bài tập ở bên dưới:

Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Văn chính luận của ông có nội dung yêu nước sâu sắc và tình thần chiến đấu cao, Quân trung từ mệnh tập “có sức mạnh như mười vạn quân” (Phan Huy Chú), từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù. Bình Ngô đại cáo cháy bỏng khát vọng chiến đấu cho độc lập dân tộc, bừng dậy hùng khí của những năm “đoạt sáo, cầm Hồ”, trào dâng khí thế chiến đấu và chiến thắng của những năm tháng “Bình Ngô phục quốc”. Trong Quân trung từ mệnh tập. Nguyễn Trãi đã dùng trí mưu đê phân tích thời – thế – lực nằm chứng minh ta nhất định thắng, địch nhất định thua. Nguyễn Trãi đã vận dụng đạo lí lên án vua quan triều Minh về tội ác xâm lược, dối trá, tàn bạo,… tuyên dương nghĩa quân về việc làm chính nghĩa, quang minh chính đại, trung trực, khoan hồng,… Sức mạnh chiến đấu của văn chính luận Nguyễn Trãi là sức mạnh của chiến lược “lấy đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân để thay cường bạo”, của sự ưu thắng khi phân tích về thời – thế – lực. Từ nhu cầu “công tâm” và từ nhận thức về tính năng chiến đấu của văn chương, với tinh thần chiến đấu không mệt mỏi, không khoan nhượng, trên những điểm căm bản và tuân theo một sách lược lonh hoạt, Nguyễn Trãi đã viết thư giáng cho địch những đòn tới tấp, đánh cho kẻ địch phải thua trên mặt trận tư tưởng. Chiến đấu là tính đặc thù của văn chính luận dân tộc. Nhưng chiến đấu ngoan cường, trực diện, tập trung, thường xuyên và có hiệu quả cao, xuất phát từ trí tuệ nhạy bén, tình cảm chân thành và nhất là từ ý thức dùng văn chương làm vũ khí “mạnh như vũ bão, sắc như gươm dao” (Phạm Văn Đồng), thì chỉ có thể tìm thấy sớm nhất trong văn chính luận Nguyễn Trãi.

(BÙI DUY TÂN, in trong Nguyễn Trãi – Về tác gia tác phẩm, NXB Giáo dục, 1999)

Đề bài/câu hỏi:

Văn bản trên viết về vấn đề gì? Tóm tắt trong khoảng 3 – 4 dòng.

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ đoạn trích.

– Đánh dấu những vấn đề chính

Lời giải:

Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu. Ta có thể kể đến Quân trung từ mệnh tập như từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù, Bình Ngô đại cáo thì cháy bỏng khát vọng chiến đấu cho độc lập dân tộc. Trong Quân trung từ mệnh tập Nguyễn Trãi đã phân tích thời, thế, lực, lấy đại nghĩa để thắng hung tàn, … đánh cho địch phải thua trên mặt trận tư tưởng. Nguyễn Trãi thực sự đã dùng văn chương làm vũ khí thành công.

Đề bài/câu hỏi:

Nêu các biểu hiện cụ thể giúp em nhận biết được phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ văn bản.

– Xác định phương thức biểu đạt chính.

Lời giải:

Các biểu hiện cụ thể giúp em nhận biết được phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: Tác giả đã đưa ra ý kiến đánh giá, bàn luận về vấn đề một cách sâu sắc, thuyết phục người đọc.

Đề bài/câu hỏi:

Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng – phân – hợp? Em dựa vào đâu để xác định cấu trúc ấy?

Hướng dẫn:

– Đọc kĩ văn bản.

– Chú ý vị trí câu chủ đề của văn bản.

Lời giải:

– Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu diễn dịch.

– Em dựa vào cách tác giả trình bày đâu để xác định cấu trúc: tác giả nêu câu chủ đề trước, rồi sau đó mới lấy dẫn chứng chứng minh cho vấn đề.

Đề bài/câu hỏi:

Viết 6 – 8 dòng nêu cảm nghĩ của em về nội dung và hình thức của đoạn trích trên.

Hướng dẫn:

Nêu cảm nhận của bản thân.

Lời giải:

Em thực sự ấn tượng với nội dung và hình thức của đoạn trích trên. Đây là một đoạn văn nghị luận bàn về việc Nguyễn Trãi đã dùng văn học làm vũ khí chiến đấu thành công như thế nào. Đầu tiên, tác giả đưa ra câu chủ đề: Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Sau đó, tác giả dùng lí lẽ, dẫn chứng kết hợp với các thao tác lập luận để chứng minh cho luận điểm của mình. Ông lấy dẫn chứng điển hình là tác phẩm Quân trung từ mệnh tậpBình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, rồi phân tích Quân trung từ mệnh tập như từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù, Bình Ngô đại cáo thì cháy bỏng khát vọng chiến đấu cho độc lập dân tộc…