Trang chủ Lớp 10 Toán lớp 10 SBT Toán 10 - Chân trời sáng tạo Bài 4 trang 14 SBT toán 10 – Chân trời sáng tạo:...

Bài 4 trang 14 SBT toán 10 – Chân trời sáng tạo: Giải các bất phương trình bậc hai sau: a) x^2 – 3x < 4 b) 0 < 2x^2 – 11x – 6

Hướng dẫn giải Giải bài 4 trang 14 SBT toán 10 – Chân trời sáng tạo – Bài 2. Giải bất phương trình bậc hai một ẩn. Giải các bất phương trình bậc hai sau: a) \({x^2} – 3x < 4\…

Đề bài/câu hỏi:

Giải các bất phương trình bậc hai sau:

a) \({x^2} – 3x < 4\)

b) \(0 < 2{x^2} – 11x – 6\)

c) \( – 2{\left( {2x + 3} \right)^2} + 4x + 30 \le 0\)

d) \( – 3\left( {{x^2} – 4x – 1} \right) \le {x^2} – 8x + 28\)

e) \(2{\left( {x – 1} \right)^2} \ge 3{x^2} + 6x + 27\)

g) \(2{\left( {x + 1} \right)^2} + 9\left( { – x + 2} \right) < 0\)

Lời giải:

a) Ta có \({x^2} – 3x < 4 \Leftrightarrow {x^2} – 3x – 4 < 0\)

Xét tam thức bậc hai \({x^2} – 3x – 4\) có \(a = 1 > 0\) và có hai nghiệm là \({x_1} = – 1\) và \({x_2} = 4\), nên \({x^2} – 3x – 4 < 0\) khi và chỉ khi \( – 1 < x < 4\)

Vậy bất phương trình có tập nghiệm là \(\left( { – 1;4} \right)\)

b) Ta có \(0 0\)

Xét tam thức bậc hai \(2{x^2} – 11x – 6\) có \(a = 2 > 0\) và có hai nghiệm là \({x_1} = – \frac{1}{2}\) và \({x_2} = 6\), nên \(2{x^2} – 11x – 6 > 0\) khi và chỉ khi \(x 6\)

Vậy bất phương trình có tập nghiệm là \(\left( { – \infty ; – \frac{1}{2}} \right) \cup \left( {6; + \infty } \right)\)

c) Ta có \( – 2{\left( {2x + 3} \right)^2} + 4x + 30 \le 0 \Leftrightarrow – 8{x^2} – 20x + 12 \le 0\)

Xét tam thức bậc hai \( – 8{x^2} – 20x + 12\) có \(a = – 8 < 0\) và có hai nghiệm là \({x_1} = – 3\) và \({x_2} = \frac{1}{2}\), nên \( – 8{x^2} – 20x + 12 \le 0\) khi và chỉ khi \(x \le – 3\) hoặc \(x \ge \frac{1}{2}\)

Vậy bất phương trình có tập nghiệm là \(\left( { – \infty ; – 3} \right] \cup \left[ {\frac{1}{2}; + \infty } \right)\)

d) Ta có \( – 3\left( {{x^2} – 4x – 1} \right) \le {x^2} – 8x + 28 \Leftrightarrow 4{x^2} – 20x + 25 \ge 0\)

Xét tam thức bậc hai \(4{x^2} – 20x + 25 \ge 0\) có \(a = 4 > 0\) và nghiệm duy nhất là \(x = \frac{5}{2}\) nên \(4{x^2} – 20x + 25 \ge 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\)

Vậy bất phương trình có tập nghiệm là \(\mathbb{R}\)

e) Ta có \(2{\left( {x – 1} \right)^2} \ge 3{x^2} + 6x + 27 \Leftrightarrow {x^2} + 10x + 25 \le 0\)

Xét tam thức bậc hai \({x^2} + 10x + 25 \le 0\) có \(a = 1 > 0\) và nghiệm duy nhất là \(x = – 5\) nên \({x^2} + 10x + 25 \le 0\) khi và chỉ khi \(x = – 5\)

Vậy bất phương trình có tập nghiệm là \(\left\{ { – 5} \right\}\)

g) Ta có \(2{\left( {x + 1} \right)^2} + 9\left( { – x + 2} \right) < 0 \Leftrightarrow 2{x^2} – 5x + 20 < 0\)

Xét tam thức bậc hai \(2{x^2} – 5x + 20\) có \(a = 2 > 0\) và \(\Delta = – 135 < 0\) nên \(2{x^2} – 5x + 20\) luôn lớn hơn không với mọi x

Vậy bất phương trình vô nghiệm