Trang chủ Lớp 10 Toán lớp 10 Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 10 – Đề số 1...

[Lời giải] Đề thi học kì 1 Toán 10 – Đề số 1 Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10: I. Phần trắc nghiệm D C 3. C 4. B 5. A 6. C 7. B 8. A 9. D 10. C 11. D 12

Lời giải Lời giải Đề thi học kì 1 Toán 10 – Đề số 1 – Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10 Cánh diều.

Câu hỏi/Đề bài:

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. Phần trắc nghiệm

1.D

2.C

3.C

4.B

5.A

6.C

7.B

8.A

9.D

10.C

11.D

12.C

13.C

14.A

15.B

16.D

17.A

18.A

19.B

20.B

21.B

22.C

23.D

24.B

25.C

26.A

27.A

28.B

29.B

30.D

Câu 1 (NB):

Hướng dẫn:

Liệt kê các phần tử của tập hợp.

Cách giải:

\(S = \left\{ {\left. {q \in \mathbb{Q}} \right|25{q^4} – 9{q^2} = 0} \right\}\).

\(25{q^4} – 9{q^2} = 0 \Leftrightarrow {q^2}\left( {25{q^2} – 9} \right) = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{q^2} = 0}\\{25{q^2} – 9 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{q = 0}\\{q = \frac{3}{5}}\\{q = \frac{{ – 3}}{5}}\end{array}} \right..\)

Vậy \(S\) có 3 phần tử.

Chọn D.

Câu 2 (NB):

Hướng dẫn:

Quan sát đồ thị, xác định khoảng đồng biến là khoảng ứng với đồ thị đi lên, khoảng nghịch biến là khoảng ứng với đồ thị đi xuống.

Cách giải:

Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { – 3;3} \right)\).

Chọn C.

Câu 3 (NB):

Hướng dẫn:

Hàm phân thức xác định khi mẫu thức khác 0.

Cách giải:

ĐKXĐ: \(2x – 2 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 1\).

Vậy TXĐ của hàm số là \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\).

Chọn C.

Câu 4 (NB):

Hướng dẫn:

Hàm số bậc hai \(y = a{x^2} + bx + c\) có tọa độ đỉnh \(\left( { – \frac{b}{{2a}};\frac{{ – \Delta }}{{4a}}} \right)\), có bề lõm hướng lên khi a > 0 và hướng xuống khi a < 0.

Cách giải:

Hàm số \(y = {\rm{ \;}} – {x^2} + 2x + 3\) có a = -1, b = 2, c = 3.

Vì a Loại C.

Đồ thị hàm số có tọa độ đỉnh (1;4) => Loại A và D.

Chọn B.

Câu 5 (NB):

Hướng dẫn:

Thay tọa độ các điểm ở các đáp án vào hàm số. Điểm nào thỏa mãn hàm số thì sẽ thuộc đồ thị hàm số.

Cách giải:

Thay tọa độ điểm \({M_1}\left( {2;1} \right)\) vào hàm số: \(1 = \frac{1}{{2 – 1}}\) (đúng) nên \({M_1}\) thuộc đồ thị hàm số.

Chọn A.

Câu 6 (NB):

Hướng dẫn:

– Xác định \(a,{\mkern 1mu} \Delta .\) Xét dấu của \(f\left( x \right)\) theo quy tắc xét dấu tam thức bậc hai.

Cách giải:

Ta có \({x^2} + 12x + 36 = 0\)\( \Leftrightarrow x = {\rm{ \;}} – 6\) và \(a = 1 > 0\).

Nên ta có bảng xét dấu:

Chọn C.

Câu 7 (NB):

Hướng dẫn:

Sử dụng định nghĩa hai vecto bằng nhau.

Cách giải:

\(\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {CD} {\rm{ \;}} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AB\parallel CD}\\{AB = CD}\end{array}} \right. \Rightarrow ABDC\) là hình bình hành.

Mặt khác, ABDC là hình bình hành \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AB\parallel CD}\\{AB = CD}\end{array}} \right. \Rightarrow \overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {CD} \).

Do đó, điều kiện cần và đủ để \(\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {CD} \) là ABDC là hình bình hành.

Chọn B.

Câu 8 (NB):

Hướng dẫn:

Nhóm \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {BC} \); \(\overrightarrow {DC} ,\overrightarrow {AD} \), áp dụng quy tắc cộng vectơ.

Cách giải:

Ta có: \(\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} – \overrightarrow {DC} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {BC} {\rm{ \;}} – \overrightarrow {AD} {\rm{ \;}} = \left( {\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {BC} } \right) – \left( {\overrightarrow {AD} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {DC} } \right) = \overrightarrow {AC} {\rm{ \;}} – \overrightarrow {AC} {\rm{ \;}} = \vec 0\).

Chọn A.

Câu 9 (NB):

Hướng dẫn:

Áp dụng các kiến thức về tam giác đều, đường trung bình trong tam giác.

Cách giải:

Vì \(\left. {\begin{array}{*{20}{l}}{MA = MB}\\{\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} \nearrow {\rm{\;}} \swarrow \overrightarrow {MB} }\end{array}} \right\} \Rightarrow \overrightarrow {MA} {\rm{\;}} = {\rm{\;}} – \overrightarrow {MB} \) nên đáp án A sai.

Vì \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương nên đáp án B sai.

Vì \(\left. {\begin{array}{*{20}{l}}{MN = \frac{1}{2}BC}\\{\overrightarrow {MN} {\rm{\;}} \nearrow {\rm{\;}} \nearrow \overrightarrow {BC} }\end{array}} \right\} \Rightarrow \overrightarrow {MA} {\rm{\;}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} \) nên đáp án C sai.

Vì MN là đường trung bình của \(\Delta ABC\) nên \(\left| {\overrightarrow {BC} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {MN} } \right|\).

Chọn D.

Câu 10 (TH):

Hướng dẫn:

Thay tọa độ điểm A, B vào hàm số.

Giải hệ phương trình tìm a, c và xác định hàm số bậc hai.

Cách giải:

Vì A, B thuộc đồ thị hàm số nên ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ – 2 = a – 1 + c}\\{3 = 4a – 2 + c}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a + c = {\rm{ \;}} – 1}\\{4a + c = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 2}\\{b = {\rm{ \;}} – 3}\end{array}} \right.\)

Vậy hàm số bậc hai là \(y = 2{x^2} – x – 3\).

Chọn C.

Câu 11 (TH):

Hướng dẫn:

Khi a > 0, hàm số \(y = a{x^2} + bx + c\) có GTNN bằng \( – \frac{\Delta }{{4a}}\) tại \(x = {\rm{ \;}} – \frac{b}{{2a}}\).

Cách giải:

Hàm số \(y = {x^2} – 4x + 5\) có a = 1, b = -4, c = 5.

\( \Rightarrow \Delta {\rm{ \;}} = {\left( { – 4} \right)^2} – 4.1.5 = {\rm{ \;}} – 4\).

Vậy hàm số có GTNN bằng \( – \frac{\Delta }{{4a}} = {\rm{ \;}} – \frac{{ – 4}}{{4.1}} = 1\) tại \(x = {\rm{ \;}} – \frac{b}{{2a}} = {\rm{ \;}} – \frac{{ – 4}}{{2.1}} = 2\).

Chọn D.

Câu 12 (TH):

Hướng dẫn:

Dùng quy tắc xét dấu của tam thức bậc hai. Hoặc biến đổi về hằng đẳng thức rồi giải bất phương trình.

Cách giải:

\(f\left( x \right) = {x^2} + 4x + m – 5 = \left( {{x^2} + 4x + 4} \right) + m – 9 = {\left( {x + 2} \right)^2} + \left( {m – 9} \right)\).

Ta có: \({\left( {x + 2} \right)^2} \ge 0,\forall x\).

Để \(f\left( x \right) > 0,\forall x\) thì \(m – 9 > 0 \Leftrightarrow m > 9\).

Chọn C.

Câu 13 (TH):

Hướng dẫn:

Hàm số xác định khi \(\frac{2}{{{x^2} + 5x – 6}} \ge 0\) và \({x^2} + 5x – 6 \ne 0.\)

Xét dấu các tam thức bậc 2 và kết luận nghiệm.

Cách giải:

Hàm số xác định khi \(\frac{2}{{{x^2} + 5x – 6}} \ge 0\) và \({x^2} + 5x – 6 \ne 0.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + 5x – 6 > 0.\)

Ta có \(a = 1 > 0\), \({x^2} + 5x – 6\) có hai nghiệm là \(x = 1;x = {\rm{ \;}} – 6\)

Vậy \({x^2} + 5x – 6 > 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x 1}\end{array}} \right..\)

Chọn C.

Câu 14 (TH):

Hướng dẫn:

\(\sqrt {f\left( x \right)} {\rm{\;}} = a{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {a > 0} \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) = {a^2}\)

Cách giải:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {{x^2} – 4x – 1} {\rm{\;}} = 2}\\{ \Leftrightarrow {x^2} – 4x – 1 = 4}\\{ \Leftrightarrow {x^2} – 4x – 5 = 0}\\{ \Leftrightarrow \left( {x – 5} \right)\left( {x + 1} \right) = 0}\\{ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x – 5 = 0}\\{x + 1 = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 5}\\{x = {\rm{\;}} – 1}\end{array}} \right.}\end{array}\)

Vậy \(S = \left\{ {5; – 1} \right\}\).

Chọn A.

Câu 15 (TH):

Hướng dẫn:

Gọi M là trung điểm BC, tính độ dài AM.

Sử dụng tính chất của trọng tâm G \(\left( {AG = \frac{2}{3}AM} \right)\) để tính AG.

Cách giải:

Gọi M là trung điểm của BC.

Tam giác ABC đều cạnh 1 suy ra \(AM = \frac{{\sqrt 3 }}{2}.\)

Ta có: \(\left| {\overrightarrow {AG} } \right| = AG = \frac{2}{3}AM = \frac{2}{3} \cdot \frac{{\sqrt 3 }}{2} = \frac{{\sqrt 3 }}{3}\).

Chọn B.

Câu 16 (TH):

Hướng dẫn:

Liệt kê các vecto có điểm cuối là A từ các điểm A, B, C, D, E.

Cách giải:

Ta có 4 vectơ thỏa đề bài: \(\overrightarrow {BA} ,{\mkern 1mu} \overrightarrow {CA} ,\overrightarrow {DA} ,{\mkern 1mu} \overrightarrow {EA} .\)

Chọn D.

Câu 17 (TH):

Hướng dẫn:

+ Xác định \(\vec c\) và \(\left| {\vec c} \right|\). Tính \(\vec a.\vec c\).

+ Áp dụng công thức \(\cos \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c} \right) = \frac{{\vec a{\mkern 1mu} .{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c}}{{\left| {\vec a} \right|{\mkern 1mu} .{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left| {\vec c} \right|}}\) để tìm \(\left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c} \right)\).

Cách giải:

\(\left| {\vec a} \right| = 2\), \(\left| {\vec b} \right| = 1\) và \(\left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec b} \right) = {60^0}\).

Ta có:

\({\vec c^2} = {\left( {\vec a – \vec b} \right)^2}\)\( = {\vec a^2} + {\vec b^2} – 2\vec a\vec b\)\( = {\vec a^2} + {\vec b^2} – 2.\left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|.\cos \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec b} \right)\)\( = {2^2} + {1^2} – 2.2.1.cos{60^0}\) \( = 3\)

\( \Rightarrow \left| {\vec c} \right| = \sqrt 3 \)

\(\vec a.\vec c = \vec a.\left( {\vec a – \vec b} \right)\)\( = {\vec a^2} – \vec a.\vec b\)\( = {\vec a^2} – \left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|.\cos \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec b} \right)\)\( = {2^2} – 2.1.\cos {60^0} = 3\)

Mà \(\cos \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c} \right) = \frac{{\vec a.\vec c}}{{\left| {\vec a} \right|.\left| {\vec c} \right|}}\)\( = \frac{3}{{2.\sqrt 3 }} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)

Vậy \(\cos \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c} \right)\)\( = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) \( \Rightarrow \angle \left( {\vec a,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \vec c} \right) = {30^0}\)

Chọn A.

Câu 18 (TH):

Hướng dẫn:

Dùng tính chất vectơ và độ dài vectơ

Cách giải:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{AC = \sqrt {B{C^2} – A{B^2}} {\rm{ \;}} = 4}\\{ \Rightarrow \left| {\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} – \overrightarrow {CB} } \right| = \left| {\overrightarrow {AB} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {BC} } \right| = \left| {\overrightarrow {AC} } \right| = 4}\end{array}\)

Chọn A.

Câu 19 (TH):

Hướng dẫn:

Áp dụng định nghĩa tích của vecto với một số, quy tắc cộng vecto, quy tắc hình bình hành để phân tích vecto theo các vecto khác.

Cách giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên \(DB = 2DM\).

\(\overrightarrow {DM} {\rm{\;}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {DB} {\rm{\;}} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {DA} {\rm{\;}} + \overrightarrow {DC} } \right)\)\( = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {CB} {\rm{\;}} – \overrightarrow {CD} } \right) = – \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} {\rm{\;}} – \frac{1}{2}\overrightarrow {CD} \)

Chọn B.

Câu 20 (TH):

Hướng dẫn:

Sử dụng công thức \(\vec a.\vec b{\rm{\;}} = \left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|.\cos \left( {\vec a;\vec b} \right)\).

Cách giải:

ABCD là hình vuông cạnh a nên AB = BC = aAC là phân giác của góc BAD.

\( \Rightarrow \angle BAC = {45^0} = \left( {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right)\).

Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông ABC ta có:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{A{C^2} = A{B^2} + B{C^2}}\\{A{C^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2}}\\{ \Rightarrow AC = a\sqrt 2 }\end{array}\)

Vậy \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} {\rm{\;}} = AB.AC.\cos \left( {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right)\) \( = a.a\sqrt 2 .\cos {45^0}\)\( = {a^2}\sqrt 2 .\frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( = {a^2}\).

Chọn B.

Câu 21 (VD):

Hướng dẫn:

Lập hàm số bậc hai biểu thị khối lượng cá theo hoạch sau mỗi vụ theo ẩn x.

Tìm GTLN của hàm số.

Cách giải:

Khối lượng cá thu hoạch sau mỗi vụ là: \(f\left( x \right) = x\left( {480 – 20x} \right) = {\rm{ \;}} – 20{x^2} + 480x{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {gam} \right)\).

f(x) là hàm số bậc hai có a = -20, b = 480, c = 0 \( \Rightarrow \Delta {\rm{ \;}} = {480^2}\).

=> Giá trị lớn nhất của hàm số bằng \(\frac{{ – \Delta }}{{4a}} = \frac{{ – {{480}^2}}}{{4.\left( { – 20} \right)}} = {\rm{ \;}} – 2880\) đạt được tại \(x = \frac{{ – b}}{{2a}} = \frac{{ – 480}}{{2.\left( { – 20} \right)}} = 12\).

Vậy để sau mỗi vụ thu hoạch được nhiều cá nhất phải thả 12 con cá trên một đơn vị diện tích của mặt hồ.

Chọn B.

Câu 22 (VD):

Hướng dẫn:

Xét các trường hợp: \(\Delta ‘ 0\)

Cách giải:

Đặt \(f\left( x \right) = {\rm{\;}} – 2{x^2} + 2\left( {m – 2} \right)x + m – 2\).

\(\Delta ‘ = {\left( {m – 2} \right)^2} + 2\left( {m – 2} \right) = {m^2} – 2m\)

+) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = {\rm{\;}} – 2 < 0}\\{\Delta ' < 0}\end{array}} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = {\rm{\;}} – 2 < 0}\\{{m^2} – 2m < 0}\end{array}} \right.\)\( \Leftrightarrow 0 < m < 2\)

\( \Rightarrow f\left( x \right) < 0,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \forall x \in \mathbb{R}\)

Vậy bất phương trình \( – 2{x^2} + 2\left( {m – 2} \right)x + m – 2 \ge 0\) vô nghiệm.

\( \Rightarrow \) Loại

+) \(\Delta ‘ = 0 \Leftrightarrow {m^2} – 2m = 0\)\( \Leftrightarrow m\left( {m – 2} \right) = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 0}\\{m = 2}\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow f\left( x \right) = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{ – 2{x^2} – 4x – 2 = 0}\\{ – 2{x^2} = 0}\end{array}} \right.\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{\;}} – 1}\\{x = 0}\end{array}} \right.\) (thỏa mãn)

Vậy bất phương trình \( – 2{x^2} + 2\left( {m – 2} \right)x + m – 2 \ge 0\) có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{\;}} – 1}\\{x = 0}\end{array}} \right.\).

\( \Rightarrow \) Nhận \(m = 0;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} m = 2\).

+) \(\Delta ‘ > 0\)\( \Leftrightarrow {m^2} – 2m > 0\)\( \Leftrightarrow m\left( {m – 2} \right) > 0\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m 2}\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow f\left( x \right) = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) (giả sử \({x_1} < {x_2}\))

Bảng xét dấu:

Dựa vào bảng xét dấu, ta có: \(f\left( x \right) \ge 0 \Leftrightarrow {x_1} \le x \le {x_2}\)

\( \Rightarrow \) Nhận \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m 2}\end{array}} \right.\)

Kết hợp các trường hợp, ta được \(m \in \left( { – \infty ;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 0} \right] \cup \left[ {2;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} + \infty } \right)\).

Vậy \(m \in \left( { – \infty ;{\mkern 1mu} 0} \right] \cup \left[ {2;{\mkern 1mu} + \infty } \right)\).

Chọn C.

Câu 23 (VD):

Hướng dẫn:

– Giải phương trình chứa căn \(\sqrt A {\rm{\;}} = B \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{B \ge 0}\\{A = {B^2}}\end{array}} \right.\).

– Sử dụng định lí Vi-ét.

Cách giải:

Ta có:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{\sqrt {{x^2} + mx + 2} {\rm{\;}} = 2x + 1}\\{ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x \ge {\rm{\;}} – \frac{1}{2}}\\{{x^2} + mx + 2 = 4{x^2} + 4x + 1}\end{array}} \right.}\\{ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x \ge {\rm{\;}} – \frac{1}{2}}\\{3{x^2} – \left( {m – 4} \right)x – 1 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)}\end{array}} \right.}\end{array}\)

Để phương trình ban đầu có 2 nghiệm phân biệt thì phương trình (*) phải có 2 nghiệm phân biệt \({x_1} > {x_2} \ge {\rm{\;}} – \frac{1}{2}\).

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta > 0\\{x_1} + {x_2} > – 1\\\left( {{x_1} + \frac{1}{2}} \right)\left( {{x_2} + \frac{1}{2}} \right) \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {m – 4} \right)^2} + 12 > 0\,\,(luon\,\,\,dung)\\\frac{{m – 4}}{3} > – 1\\\frac{{ – 1}}{3} + \frac{1}{2}.\frac{{m – 4}}{3} + \frac{1}{4} \ge 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m – 4 > – 3\\\frac{{m – 4}}{6} \ge \frac{1}{{12}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > 1\\m – 4 \ge \frac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow m \ge \frac{9}{2}.\)

Vậy \(m \ge \frac{9}{2}\).

Chọn D.

Câu 24 (VD):

Hướng dẫn:

– Mô hình hoá bài toán.

– Tính BC dựa vào định lí côsin trong tam giác ABC.

– Tính thời gian chèo thuyền bằng công thức \(t = \frac{s}{v}\). Trong đó: t là thời gian; s là quãng đường; v là vận tốc.

Cách giải:

Áp dụng định lí Cô sin cho tam giác ABC ta có:

\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} – 2AB.AC.\cos A\) =0,28 km.

Vậy thời gian du khách chèo thuyền từ \(C\) đến \(B\) là: \(t = \frac{{BC}}{v}\)\( = \frac{{0,28}}{4}\)\( = 0,07\) giờ \( = 4,2\) phút.

Chọn B.

Câu 25 (VD):

Hướng dẫn:

– Vẽ hình.

– Xét xem \(\overrightarrow {AM} \)có bằng \(\overrightarrow {NC} \) không bằng cách xét ANCM có là hình bình hành không.

– Xét xem DP có bằng QB không.

Cách giải:

Ta có \(DM = BN \Rightarrow AN = MC\), mặt khác AN song song với MC do đó tứ giác ANCM là hình bình hành

Suy ra \(\overrightarrow {AM} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {NC} \).

Xét tam giác \(\Delta DMP\) và \(\Delta BNQ\) ta có \(DM = NB\) (giả thiết), \(\widehat {PDM} = \widehat {QBN}\) (so le trong)

Mặt khác \(\widehat {DPM} = \widehat {APB}\) (đối đỉnh) và \(\widehat {APQ} = \widehat {NQB}\) (hai góc đồng vị) suy ra \(\widehat {DPM} = \widehat {NQB}\).

Suy ra: \(\widehat {DMP} = \widehat {BNQ}\).

Do đó \(\Delta DMP = \Delta BNQ\) (c.g.c) suy ra \(DP = QB\).

Dễ thấy \(\overrightarrow {DP} ,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \overrightarrow {QB} \) cùng hướng vì vậy \(\overrightarrow {DP} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {QB} \).

Chọn C.

Câu 26 (VD):

Hướng dẫn:

Dùng tính chất vectơ và độ dài vectơ

Cách giải:

\(\left| {\overrightarrow {MA} {\rm{ \;}} – \overrightarrow {MB} } \right| = \left| {\overrightarrow {MC} } \right| \Rightarrow \left| {\overrightarrow {BA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MC} } \right|\) => M nằm trên 1 đường tròn tâm C bán kính AB

Chọn A.

Câu 27 (VD):

Hướng dẫn:

Thu gọn các biểu thức vecto ở hai vế.

Tìm quỹ tích điểm \(M\) dựa vào đẳng thức vecto vừa thu gọn.

Cách giải:

Theo bài ra, ta có: \({\mkern 1mu} x\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + y\overrightarrow {MB} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {MC} {\rm{\;}} = \vec 0\)

\( \Leftrightarrow x\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + y\left( {\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + \overrightarrow {AB} } \right) + z\left( {\overrightarrow {MA} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {AC} } \right) = \vec 0\)

\( \Leftrightarrow x\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + y\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + y\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {AC} {\rm{\;}} = \vec 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {x\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + y\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {MA} } \right) + \left( {y\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {AC} } \right) = \vec 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {x + y + z} \right)\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} + \left( {y\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} + z\overrightarrow {AC} } \right) = \vec 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {x + y + z} \right)\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} = {\rm{\;}} – y\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} – z\overrightarrow {AC} \)

Đặt \( – y\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} – z\overrightarrow {AC} {\rm{\;}} = \vec u\). Khi đó, ta có: \(\left( {x + y + z} \right)\overrightarrow {MA} {\rm{\;}} = \vec u\)

Do đó, nếu \(x + y + z \ne 0\) thì tồn tại duy nhất điểm \(M\) thỏa mãn đẳng thức trên.

Chọn A.

Câu 28 (VD):

Hướng dẫn:

Từ \(\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} = \overrightarrow {OB} {\rm{\;}} – \overrightarrow {OA} \) chứng minh được \(OA = OB\). Từ đó, rút ra kết luận.

Cách giải:

Ta có:

\(\left( {\overrightarrow {OA} {\rm{\;}} + \overrightarrow {OB} } \right).\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} = 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {\overrightarrow {OB} {\rm{\;}} + \overrightarrow {OA} } \right).\left( {\overrightarrow {OB} {\rm{\;}} – \overrightarrow {OA} } \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow O{B^2} – O{A^2} = 0\)

\( \Leftrightarrow OA = OB\)

\( \Rightarrow \Delta AOB\) cân tại \(O\).

Vậy điều kiện cần và đủ để \(\left( {\overrightarrow {OA} {\rm{\;}} + \overrightarrow {OB} } \right).\overrightarrow {AB} {\rm{\;}} = 0\) là \(\Delta AOB\) cân tại \(O\).

Chọn B.

Câu 29 (VDC):

Cách giải:

Xét tam thức: \(f\left( x \right) = {x^2} + mx + {m^2} + 6m\)

Để \(f\left( x \right) < 0\forall x \in \left( {1;2} \right) \Rightarrow {x_1} < 1 < 2 < {x_2}\) trong đó \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) là hai nghiệm của tam thức.

Áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = {\rm{\;}} – m}\\{{x_1}{x_2} = {m^2} + 6m}\end{array}} \right.\)

Từ đây ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}\Delta > 0\\{x_1} < 1 < {x_2}\\{x_1} < 2 0\\\left( {{x_1} – 1} \right)\left( {{x_2} – 1} \right) < 0\\\left( {{x_1} – 2} \right)\left( {{x_2} – 2} \right) < 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} – 4\left( {{m^2} + 6m} \right) > 0\\{x_1}{x_2} – \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 1 < 0\\{x_1}{x_2} – 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4 < 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} – 3{m^2} – 24m > 0\\{m^2} + 6m + m + 1 > 0\\{m^2} + 6m + 2m + 4 < 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} – 8 < m < 0\\\frac{{ – 7 – 3\sqrt 5 }}{2} < m < \frac{{ – 7 + 3\sqrt 5 }}{2}\\ – 4 – 2\sqrt 3 < m < – 4 + 2\sqrt 3 \end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{ – 7 – 3\sqrt 5 }}{2} < m < – 4 + 2\sqrt 3 \)

Mà \(m\) nguyên nên \(m = {\rm{\;}} – 6\).

Chọn B.

Câu 30 (VDC):

Hướng dẫn:

+) Từ hai hình chiếu của \(C\) lên AB,AD, ta biến đổi các các đẳng thức theo đề bài để đưa ra đáp án đúng.

Cách giải:

Vì E,F lần lượt là hình chiếu của \(C\) lên AB,AD nên ta có:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AE} {\rm{\;}} = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AB} }\\{\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AF} {\rm{\;}} = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} }\end{array}\)

Suy ra \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AE} {\rm{\;}} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AF} {\rm{\;}} = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AB + } \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} {\rm{\;}} = {\overrightarrow {AC} ^2}\left( * \right)\)

Do AC là đường chéo lớn nên \(\angle ABC \ge {90^o}\) và \(B\) nằm giữa hai điểm \(A\) và E. Suy ra \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AE} {\rm{\;}} = AB.AE\)

Tương tự ta có \(D\) nằm giữa hai điểm \(A\) và F. Suy ra \(\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AF} {\rm{\;}} = AD.AF\)

Vậy \(\left( * \right)\) trở thành: \(AB.AE + AD.AF = A{C^2}\)

Chọn D.

II. Phần tự luận (4 điểm)

Câu 1 (TH):

Hướng dẫn:

a) Nhóm \(\overrightarrow {IB} \) và \(\overrightarrow {IC} \).

b) Tính IA, IB. Tính \(\cos \angle BIA\)theo hệ quả định lí cosin trong tam giác BIA.

c) Sử dụng: \(\overrightarrow {MB} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IB} \), \(\overrightarrow {MC} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IC} \),\(\overrightarrow {MA} {\rm{ \;}} = \overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IA} \) thay vào điều điện đề bài cho để tìm MI.

Cách giải:

a) Chứng minh \(2\overrightarrow {IA} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IB} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IC} {\rm{ \;}} = \vec 0\).

\(VT = \left( {\overrightarrow {IB} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IC} } \right) + 2\overrightarrow {IA} {\rm{ \;}} = 2\overrightarrow {IH} {\rm{ \;}} + 2\overrightarrow {IA} {\rm{ \;}} = 2\left( {\overrightarrow {IH} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IA} } \right) = 2.\vec 0{\rm{ \;}} = \vec 0{\rm{ \;}} = VP\) (Đpcm).

b) Tính \(\cos \angle BIA\).

Ta có \(IH = IA = \frac{1}{2}AH = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}\); \(IB = IC = \sqrt {B{H^2} + I{H^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {\frac{{{a^2}}}{4} + \frac{{3{a^2}}}{{16}}} {\rm{ \;}} = \frac{{a\sqrt 7 }}{4}\).

\(\cos \widehat {BIA} = \frac{{I{B^2} + I{A^2} – B{A^2}}}{{2IB.IA}} = \frac{{\frac{{7{a^2}}}{{16}} + \frac{{3{a^2}}}{{16}} – {a^2}}}{{2\frac{{a\sqrt 7 }}{4}\frac{{a\sqrt 3 }}{4}}} = {\rm{ \;}} – \frac{3}{{\sqrt {21} }}\).

c)

\(\begin{array}{*{20}{l}}{M{B^2} + M{C^2} + 2M{A^2} = {{\left( {\overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IB} } \right)}^2} + {{\left( {\overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IC} } \right)}^2} + 2{{\left( {\overrightarrow {MI} {\rm{ \;}} + \overrightarrow {IA} } \right)}^2}}\\{ = 4M{I^2} + 2I{A^2} + I{B^2} + I{C^2} = 4M{I^2} + \frac{{20{a^2}}}{{16}}}\end{array}\)

Suy ra \(MI = \frac{a}{2}\). Vậy điểm tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(I\) bán kính \(R = \frac{a}{2}\).

Câu 2 (VD):

Hướng dẫn:

Chọn hệ trục toạ độ như hình vẽ.

Giả sử Parabol có phương trình \(\left( P \right):{\mkern 1mu} y = a{x^2} + bx + c\).

Tìm (P) biết P đi qua các điểm \(O\left( {0;0} \right),{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} M\left( {10;{\mkern 1mu} 43} \right),{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} N\left( {162;0} \right)\).

Chiều cao của cổng là tung độ đỉnh của parabol.

Cách giải:

Chọn hệ trục tọa độ Oxy sao cho một chân cổng đi qua gốc \(O\) như hình vẽ trên, chân kia là điểm \(N\left( {162;{\mkern 1mu} 0} \right).\)Giả sử Parabol có phương trình \(\left( P \right):{\mkern 1mu} y = a{x^2} + bx + c\).

Khi đó Parabol \(\left( P \right)\) đi qua các điểm \(O\left( {0;0} \right),{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} M\left( {10;{\mkern 1mu} 43} \right),{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} N\left( {162;0} \right)\) nên ta có

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{c = 0}\\{26244a + 162b + c = 0}\\{100a + 10b + c = 43}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = {\rm{ \;}} – \frac{{43}}{{1520}}}\\{b = \frac{{3483}}{{\begin{array}{*{20}{l}}{760}\\{c = 0}\end{array}}}}\end{array}} \right.\).

Do đó \(\left( P \right):y = {\rm{ \;}} – \frac{{43}}{{1520}}{x^2} + \frac{{3483}}{{760}}x\).

Khi đó chiều cao của cổng là \(h = y\left( {81} \right) = {\rm{ \;}} – \frac{\Delta }{{4a}} = \frac{{282123}}{{1520}} \approx 185,6\left( m \right).\)

Câu 3 (VD):

Hướng dẫn:

Xét các trường hợp: \(a = 0\), \(a \ne 0\): Phương trình bậc hai có nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta \; \ge 0\).

Cách giải:

Xét phương trình: \(\left( {m – 5} \right){x^2} – 4mx + m – 2 = 0\left( 1 \right)\)

Trường hợp 1: \(m – 5 = 0 \Leftrightarrow m = 5\)

Phương trình \(\left( 1 \right)\) trở thành: \( – 20x + 3 = 0 \Leftrightarrow x = \frac{3}{{20}}\)

\( \Rightarrow \) Với \(m = 5\) phương trình \(\left( 1 \right)\) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{3}{{20}}\).

Trường hợp 2: \(m – 5 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 5\)

Phương trình \left( 1 \right) có nghiệm khi và chỉ khi:

\(\Delta ‘ \ge 0 \Leftrightarrow {\left( { – 2m} \right)^2} – \left( {m – 5} \right)\left( {m – 2} \right) \ge 0\)\( \Leftrightarrow 4{m^2} – \left( {{m^2} – 7m + 10} \right) \ge 0\)\( \Leftrightarrow 3{m^2} – 7m – 10 \ge 0\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \ge 1}\\{m \le \; – \frac{{10}}{3}}\end{array}} \right.\)

Kết hợp với điều kiện \(m \ne 5\) ta có: \(m \in \left( { – \infty ;{\rm{\;}}\frac{{10}}{3}} \right] \cup \left[ {1; + \infty } \right)\backslash \left\{ 5 \right\}\)

Kết hợp cả hai trường hợp ta có: \(m \in \left( { – \infty ; – \frac{{10}}{3}} \right] \cup \left[ {1; + \infty } \right)\) hay \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m \le \; – \frac{{10}}{3}}\\{m \ge 1}\end{array}} \right.\).