Trang chủ Lớp 10 Toán lớp 10 Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10 - Cánh diều Lời giải chi tiết Đề thi giữa kì 1 – Đề số...

Lời giải chi tiết Đề thi giữa kì 1 – Đề số 4 Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10: I PHẦN TRẮC NGHIỆM B D 3. C 4. B 5. C 6. B 7. D 8. D 9. B 10. B 11. D 12. B 13. D 14

Hướng dẫn giải Lời giải chi tiết Đề thi giữa kì 1 – Đề số 4 – Đề thi đề kiểm tra Toán lớp 10 Cánh diều.

Câu hỏi/Đề bài:

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

1. B

2. D

3. C

4. B

5. C

6. B

7. D

8. D

9. B

10. B

11. D

12. B

13. D

14. B

15. C

Câu 1

Cách giải:

Tập hợp các số hữu tỉ: \(\mathbb{Q}\)

“\(\sqrt 2 \) là số hữu tỉ” viết là: \(\sqrt 2 \in \mathbb{Q}\)

Chọn B.

Câu 2:

Cách giải:

Phủ định của mệnh đề \(\forall x \in \mathbb{R},{x^2} – x – 2 > 0\) là \(\exists x \in \mathbb{R},{x^2} – x – 2 \le 0\)

Chọn D.

Câu 3:

Cách giải:

\((I):1 \in A\) đúng

\((II):\{ 3;4\} \in A\) sai. Vì kí hiệu \( \in \) không dùng trong quan hệ giữa 2 tập hợp.

\((III):\{ 2;a;b\} \subset A\) đúng.

\((IV):\{ 0;b\} \subset A\) sai vì \(0 \notin A\).

Vậy có 2 mệnh đề đúng.

Chọn C.

Câu 4:

Cách giải:

+ Nếu \(m \ge 5\) thì \(A \cap B = \emptyset \)

+ Nếu \(m \le – 2\) thì \(( – 2;5] \subset (m; + \infty ) \Rightarrow A \cap B = ( – 2;5]\), chứa 7 số nguyên

là -1 ; 0 ;1 ;2 ;3 ;4 ;5 (nhiều hơn 5) nên ta loại trường hợp \(m \le – 2\)

+ Nếu \( – 2 < m < 5\) thì \(A \cap B = ( – 2;5] \cap (m; + \infty ) = (m;5]\).

Để \(A \cap B\) chứa đúng 5 số nguyên thì \((m;5]\) chứa đúng 5 số nguyên là : 5 ;4 ;3 ;2 ;1

Hay \(m = 0\)

Chọn B.

Câu 5

Cách giải:

Gọi X là tập hợp học sinh lớp 10E

A là tập hợp các học sinh học giỏi môn Sử.

B là là tập hợp các học sinh học giỏi môn Địa.

Suy ra :

\(A \cap B\) là tập hợp các học sinh học giỏi cả hai môn Sử và Địa.

\(A \cup B\) là tập hợp các học sinh lớp 10E

Ta có : \(n(A) = 28;n(B) = 33;n\left( {A \cap B} \right) = 15\)

\( \Rightarrow \) Số học sinh lớp 10E là:

\(n\left( {A \cup B} \right) = n(A) + n(B) – n\left( {A \cap B} \right) = 28 + 33 – 15 = 46\) (học sinh)

Chọn C.

Câu 6

Hướng dẫn:

Xác định đường thẳng \(2x + 3y = 12\) và xét một điểm (không thuộc đường thẳng) xem có thuộc miền nghiệm hay không.

Cách giải:

Đường thẳng \(2x + 3y = 12\) đi qua điểm có tọa độ (6;0) và (0;4) => Loại A, D.

Xét điểm O(0;0), ta có: \(2.0 + 3.0 = 0 < 12\) nên O không thuộc miền nghiệm của BPT đã cho.

Chọn B.

Câu 7:

Hướng dẫn:

Bước 1: Biểu diễn miền nghiệm, xác định các đỉnh của miền nghiệm

Bước 2: Thay tọa độ các đỉnh vào \(F(x;y) = 3x + 4y\), kết luận giá trị nhỏ nhất.

Cách giải:

Xét hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\0 \le y \le 5\\x + y – 2 \ge 0\\3x – y \le 6\end{array} \right.\)

Biểu diễn miền nghiệm của hệ, ta được

Miền nghiệm là miền tứ giác ABCD trong đó \(A\left( {0;2} \right),{\rm{ }}B\left( {0;5} \right),{\rm{ }}C\left( {\frac{{11}}{3};5} \right),D(2;0)\)

Thay tọa độ các điểm A, B, C, D vào \(F(x;y) = 3x + 4y\) ta được

\(F(0;2) = 3.0 + 4.2 = 8\)

\(F(0;5) = 3.0 + 4.5 = 20\)

\(F\left( {\frac{{11}}{3};5} \right) = 3.\frac{{11}}{3} + 4.5 = 33\)

\(F(2;0) = 3.2 + 4.0 = 6\)

Vậy giá trị lớn nhất của F bằng 33.

Chọn D.

Câu 8:

Hướng dẫn:

\(\frac{{f(x)}}{{\sqrt {g(x)} }}\) xác định khi \(\left\{ \begin{array}{l}g(x) \ne 0\\g(x) \ge 0\end{array} \right.\) hay \(g(x) > 0\).

Cách giải:

Hàm số \(y = \frac{{x + 2}}{{\sqrt {{x^2} – 9} }}\) xác định khi \(\left\{ \begin{array}{l}{x^2} – 9 \ne 0\\{x^2} – 9 \ge 0\end{array} \right.\) hay \({x^2} – 9 > 0\).

\( \Leftrightarrow {x^2} > 9 \Leftrightarrow |x|\; > 3 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x > 3\\x < – 3\end{array} \right.\)

Tập xác định là \(( – \infty ; – 3) \cup (3; + \infty )\) hay \(\mathbb{R}{\rm{\backslash }}[ – 3;3]\)

Chọn D.

Câu 9:

Hướng dẫn:

Số giao điểm của Parabol \((P):y = f(x)\) với trục hoành là số nghiệm của phương trình \(f(x) = 0\).

Cách giải:

Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) với trục hoành là:

\({x^2} – 3x + 5 = 0\) (*)

Mà \({x^2} – 3x + 5 = {\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + \frac{{11}}{4} \ge \frac{{11}}{4} > 0\)

Do đó phương trình (*) vô nghiệm hay parabol không cắt trục hoành.

(P) cắt trục tung tại A(0;5), do đó tổng số điểm chung của (P) với hai trục là 1.

Chọn B.

Câu 10:

Cách giải:

Từ bảng biến thiên ta suy ra

Hàm số đồng biến trên \(( – 1;3)\)

Hàm số nghịch biến trên \(( – \infty ; – 1)\) và \((3; + \infty )\)

+ Vì \( – 5, – 3 \in ( – \infty ;1)\) và \( – 5 f( – 3)\) => A sai.

+ Vì \(0,2 \in ( – 1;3)\) và \(0 < 2\) nên \(f(0) B đúng.

+ Vì \(0,1 \in ( – 1;3)\) và \(0 < 1\) nên \(f(0) C sai.

+ Vì \(20,22 \in (3; + \infty )\) và \(20 f(22)\) => D sai.

Chọn B.

Câu 11

Hướng dẫn:

Đường thẳng vuông góc với đường thẳng \(y = ax + b\) có dạng \(y = a’x + b’\) với \(a.a’ = – 1\)

Cách giải:

Đường thẳng d: \(y = \sqrt 7 x + 3\) có hệ số góc \(k = \sqrt 7 \)

Đường thẳng d’ vuông góc với d có hệ số góc \(k’ = \frac{{ – 1}}{{\sqrt 7 }} = – \frac{{\sqrt 7 }}{7}\)

Đường thẳng d’ có dạng \(y = – \frac{{\sqrt 7 }}{7}x + b’\)

Chọn D.

Câu 12:

Cách giải:

Xét hàm số \(f(x) = {x^2} – 2x + 3\), có \(a = 1 > 0,b = – 2\)

\( \Rightarrow \frac{{ – b}}{{2a}} = 1;f(1) = 2\)

Bảng biến thiên:

Hàm số đồng biến trên \((1; + \infty )\) và nghịch biến trên \(( – \infty ;1)\).

Chọn B.

Câu 13.

Hướng dẫn:

Thay tọa độ điểm A vào hệ BPT, hệ nào cho ta các mệnh đề đúng thì điểm A thuộc miền nghiệm của hệ BPT đó.

Cách giải

+ Xét hệ \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y > 9\\3x – y 9\) sai nên A(-2;3) không thuộc miền nghiệm của hệ BPT.

+ Xét hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x – y > 7\\x + y \le 3\end{array} \right.\), thay \(x = – 2,y = 3\) ta được: \( – 2.2 – 3 = – 7 > 7\) sai nên A(-2;3) không thuộc miền nghiệm của hệ BPT.

+ Xét hệ \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 5 \le 10\\4x – y > 3\end{array} \right.\), thay \(x = – 2,y = 3\) ta được: \(3.( – 2) + 5 = – 1 \le 10\) sai nên A(-2;3) không thuộc miền nghiệm của hệ BPT.

+ Xét hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 5y > 8\\x – 3y \le 4\end{array} \right.\), thay \(x = – 2,y = 3\) ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}2.( – 2) + 5.3 = 11 > 8\\ – 2 – 3.3 = – 9 \le 4\end{array} \right.\) đúng nên A(-2;3) thuộc miền nghiệm của hệ BPT.

Chọn D.

Câu 14:

Cách giải:

Tại \(x = – 3 < 1\) thì \(f( – 3) = 3.{( – 3)^2} – ( – 3) + 1 = 31\)

Tại \(x = 1 \ge 1\) thì \(f(0) = \sqrt {1 – 1} + 2 = 2\)

\( \Rightarrow 2.f( – 3) – 4.f(0) = 2.31 – 4.2 = 54\)

Chọn B.

Câu 15. Cho bất phương trình \(5(2x + 3y) – 4(2x + y – 7) > x – 3y\). Điểm nào dưới đây thuộc miền nghiệm của hệ đã cho?

A. \(O(0;0)\) B. \(A(1;0)\). C. \(B(3; – 2)\). D. \(C(0;2)\)

Cách giải:

Ta có: \(5(2x + 3y) – 4(2x + y – 7) > x – 3y\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 10x – 15y – 8x – 4y + 28 – x + 3y > 0\\ \Leftrightarrow x – 16y + 28 > 0\end{array}\)

Thay tọa độ các điểm vào BPT:

+ Vì \(0 – 16.0 + 28 = 28 > 0\) nên \(O(0;0)\) thuộc miền nghiệm

+ Vì \(1 – 16.0 + 28 = 29 > 0\) nên \(A(1;0)\) thuộc miền nghiệm

+ Vì \(3 – 16.2 + 28 = – 1 < 0\) nên \(B(3;2)\) không thuộc miền nghiệm

+ Vì \(0 – 16.( – 2) + 28 = 60 > 0\) nên \(C(0; – 2)\) thuộc miền nghiệm

Chọn C

II. PHẦN TỰ LUẬN

Câu 1

Hướng dẫn:

a) \(A \cap B = \{ x \in A|x \in B\} \)

b) \(A \cup B = \{ x|x \in A\) hoặc \(x \in B\} \)

c, d) \(A{\rm{\backslash }}B = \{ x \in A|x \notin B\} \)

Cách giải:

a) \(A = \{ 0;1;2;3\} ,B = \{ x \in \mathbb{Z}|{x^2} – 2x – 3 = 0\} \)

Ta có: \({x^2} – 2x – 3 = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\x = – 1\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow B = \{ x \in \mathbb{Z}|{x^2} – 2x – 3 = 0\} = \{ – 1;3\} \)

\(A \cap B = \{ 3\} ,A \cup B = \{ – 1;0;1;2;3\} ,A{\rm{\backslash }}B = \{ 0;1;2\} ,B{\rm{\backslash }}A = \{ – 1\} \)

b) \(A = ( – 1;5),B = (3; + \infty )\)

\(A \cap B = (3;5),A \cup B = ( – 1; + \infty ),A{\rm{\backslash }}B = ( – 1;3],B{\rm{\backslash }}A = [5; + \infty )\)

c) \(A = [1,4),B = [4; + \infty )\)

\(A \cap B = \emptyset ,A \cup B = [1; + \infty ),A{\rm{\backslash }}B = [1,4),B{\rm{\backslash }}A = [4; + \infty )\)

d) \(A = \{ x \in \mathbb{R}|1 \le x < 6\} = [1;6),B = (2;9)\)

\(A \cap B = (2;6),A \cup B = [1;9),A{\rm{\backslash }}B = [1;2],B{\rm{\backslash }}A = [2;6]\)

Câu 2

Cách giải:

Gọi thời lượng công ty đặt quảng cáo trên sóng phát thanh, trên truyền hình lần lượt là x, y (phút) \((x,y \ge 0)\)

Quảng cáo trên phát thanh dài ít nhất 5 phút nên \(x \ge 5\)

Quảng cáo trên truyền hình dài nhiều nhất 4 phút nên \(0 \le y \le 4\)

Hiệu quả chung của quảng cáo là \(F = x + 6y\)

Chi phí cho quảng cáo là: 800 000.x + 4 000 000.y (đồng)

Chi tối đa 16 000 000 đồng cho quảng cáo nên \(800{\rm{ }}000.x{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }}000{\rm{ }}000.y \le 16\;000\;000\) hay \(x + 5y \le 20\)

Bài toán trở thành: Tìm x,y sao cho \(F = x + 6y\) đạt GTLN với các điều kiện:

\(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 5\\0 \le y \le 4\\x + 5y \le 20\end{array} \right.\) (*)

Biểu diễn miền nghiệm của (*) trên hệ trục Oxy, ta được:

Miền nghiệm là miền tam giác ABC (kể cả các cạnh), trong đó \(A(5;3),B(5;0),C(20;0)\)

Lần lượt thay tọa độ các điểm A, B, C, D vào biểu thức \(F(x;y) = x + 6y\) ta được:

\(\begin{array}{l}F(5;3) = 5 + 6.3 = 23\\F(5;0) = 5 + 6.0 = 5\\F(20;0) = 20 + 6.0 = 20\end{array}\)

Do đó F đạt giá trị lớn nhất bằng 23 tại \(x = 5;y = 3\)

Vậy công ty đó nên đặt quảng cáo 5 phút trên sóng phát thanh và 3 phút trên truyền hình để đạt hiệu quả cao nhất.

Câu 3:

Cách giải:

a) Parabol \((P):y = a{x^2} + bx + c\) đi qua A(4;3) nên \(3 = a{.4^2} + b.4 + c \Leftrightarrow 16a + 4b + c = 3\) (*)

Lại có: (P) có đỉnh \(I(2; – 1)\)

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{{ – b}}{{2a}} = 2\\a{.2^2} + b.2 + c = – 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4a + b = 0\\4a + 2b + c = – 1\end{array} \right.\)

Thay \(4a + b = 0\) vào (*) ta được \(4(4a + b) + c = 3 \Leftrightarrow c = 3\)

Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}4a + b = 0\\4a + 2b + 3 = – 1\end{array} \right.\) ta được \(a = 1;b = – 4\)

Vậy parabol đó là \((P):y = {x^2} – 4x + 3\)

b) Parabol \((P):y = {x^2} – 4x + 3\) có \(a = 1 > 0,b = – 4\)

Bảng biến thiên

Hàm số đồng biến trên \((2; + \infty )\) và nghịch biến trên \(( – \infty ;2)\).

+ Vẽ đồ thị

Đỉnh \(I(2; – 1)\)

(P) giao Oy tại điểm \(A’\left( {0;3} \right)\)

(P) giao Ox tại \(B(3;0)\) và \(C(1;0)\)

Điểm \(A(4;3)\) đối xứng với \(A’\left( {0;3} \right)\) qua trục đối xứng.

Câu 4.

Cách giải:

Hàm số \(y = 3{x^2} – 6x + 7\) có \(a = 3 > 0,b = – 6 \Rightarrow – \frac{b}{{2a}} = 1;\;y(1) = 4\).

Ta có bảng biến thiên

Mà \(f( – 2) = 31,f(5) = 52,f(1) = 4\)

\( \Rightarrow \) Trên [-2;5]

Hàm số đạt GTLN bằng 52 tại \(x = 5\), đạt GTNN bằng 4 tại \(x = 1\).