Trang chủ Lớp 10 Sinh học lớp 10 SGK Sinh 10 - Chân trời sáng tạo Câu 82 trang Sinh 10 – Chân trời sáng tạo: Vận dụng...

Câu 82 trang Sinh 10 – Chân trời sáng tạo: Vận dụng Gibberellin (GA) là một loại hormone kích thích sinh trưởng ở thực vật. Một số cây trồng bị thiếu hụt GA nên sinh trưởng kém, chiều cao thấp

Giải Câu 82 trang Bài 17. Thông tin giữa các tế bào SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo.

Câu hỏi/Đề bài:

Vận dụng

Gibberellin (GA) là một loại hormone kích thích sinh trưởng ở thực vật. Một số cây trồng bị thiếu hụt GA nên sinh trưởng kém, chiều cao thấp. Người ta phun bổ sung GA cho các cây này, sau một thời gian, chiều cao của chúng vẫn không tăng thêm. Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên.

Hướng dẫn giải:

Thông tin giữa các tế bào là sự truyền tín hiệu từ tế bào này sang tế bào khác thông qua phân tử tín hiệu để tạo ra các đáp ứng nhất định. Quá trình thông tin giữa các tế bào gồm ba giai đoạn: tiếp nhận, truyền tin nội bào và đáp ứng.

Lời giải:

Các tế bào thực vật các cây trồng này không có hấp thu GA do phun bổ sung, do đó GA không thực hiện được vai trò truyền tín hiệu đến các tế bào, nên chiều cao của các cây này không tăng thêm.

Bài tập

Bài 1: Tại sao mỗi loại tế bào thường chỉ thực hiện một chức năng nhất định?

Bài 2: Trường hợp nào sau đây chắc chắn không xảy ra sự đáp ứng tế bào? Giải thích.

a. Sự sai hỏng một phân tử truyền tin.

b. Thụ thể không tiếp nhận phân tử tín hiệu.

Bài 3: Một nhà khoa học đã tiến hành gây đáp ứng tế bào gan bằng hormone insulin để kích thích chuyển hóa glucose thành glycogen. Ông đã tiến hành hai thí nghiệm như sau:

– Thí nghiệm 1: Cho tế bào gan (A) còn nguyên vẹn vào môi trường có chứa insulin và glucose.

– Thí nghiệm 2: Tiêm trực tiếp insulin vào trong tế bào gan (B) rồi cho vào môi trường có chứa glucose.

Sau khi quan sát kết quả, ông nhận thấy glycogen xuất hiện ở một trong hai tế bào trên. Tế bào nào đã xuất hiện glycogen? Tại sao glycogen không xuất hiện ở tế bào còn lại?

Hướng dẫn giải:

Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn tiếp nhận: Là giai đoạn tế bào đích phát hiện ra phân tử tín hiệu từ bên ngoài tế bào. Phân tử tín hiệu này liên kết với protein thụ thể của tế bào đích, làm thụ thể thay đổi hình dạng.

Giai đoạn truyền tin: Sự thay đổi hình dạng của thụ thể là khởi đầu cho quá trình truyền tin. Trong giai đoạn này, một chuỗi các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào tạo thành con đường truyền tín hiệu thông qua các phân tử truyền tin.

Giai đoạn đáp ứng: Tín hiệu đã được truyền tin sẽ hoạt hoá một đáp ứng đặc hiệu của tế bào. Sự đáp ứng có thể diễn ra trong nhân hoặc trong tế bào chất.

Lời giải:

Bài 1: Mỗi loại tế bào thường chỉ thực hiện một chức năng nhất định vì trên các loại tế bào khác nhau có các loại thụ thể khác nhau đặc trưng cho loại tế bào, mỗi thụ thể sẽ kết hợp với phân tử tín hiệu tương ứng, do đó tín hiệu giữa các loại tế bào là khác nhau.

Bài 2: Cả hai trường hợp đều chắc chắn không xảy ra sự đáp ứng tế bào vì:

a. Sự hoạt hoá các phân tử trong tế bào diễn ra theo thứ tự, từ phân tử này đến phân tử kia. Nên sự sai hỏng một phân tử truyền tin sẽ làm dừng chuỗi phản ứng trong tế bào đích, dẫn đến tế bào đích không đáp ứng.

b. Thụ thể không tiếp nhận phân tử tín hiệu thì sẽ không hoạt hóa được thụ thể, chuỗi tương tác không diễn ra nên tế bào đích không đáp ứng.

Bài 3: Thí nghiệm 1 có xuất hiện glycogen do có insulin hoạt hóa các thụ thể màng ở tế bào gan để vận chuyển các phân tử glucose vào trong tế bào, còn thí nghiệm 2 không xuất hiện glycogen do insulin không tiếp xúc với thụ thể màng, dẫn đến không có các phân tử tín hiệu và các tế bào gan không vận chuyển glucose vào trong tế bào, quá trình chuyển hóa glucose không diễn ra.