Trang chủ Lớp 10 Sinh học lớp 10 SGK Sinh 10 - Chân trời sáng tạo Câu 134 trang Sinh 10 – Chân trời sáng tạo: Quan sát...

Câu 134 trang Sinh 10 – Chân trời sáng tạo: Quan sát Hình 27.5 và 27.6, hãy mô tả quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính và bể UASB

Hướng dẫn giải Câu 134 trang Bài 27. Ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo.

Câu hỏi/Đề bài:

Câu hỏi

Câu 6: Quan sát Hình 27.5 và 27.6, hãy mô tả quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính và bể UASB.

Hướng dẫn giải:

Quan sát sự thay đổi của nước thải trong các giai đoạn trong các quy trình và đưa ra mô tả.

Lời giải:

– Quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính:

+ Tạo kết tủa từ nước thải sơ cấp: Quá trình này được thực hiện ở bể sục khí, các nguyên liệu được đưa vào bằng 3 đường ống:

Ống 1: Đưa nước thải đã được xử lý sơ cấp vào bể sục khí

Ống 2: Không khí chứa O2 được bơm vào để cung cấp cho hoạt động của vi sinh vật.

Ống 3: Đưa phần bùn hoạt tính vào bể sục khí.

Ở giai đoạn này, các vi sinh vật sử dụng các chất gây ô nhiễm trong nước (các hợp chất của N, P,…) làm dinh dưỡng và tạo ra sản phẩm là các cặn kết tủa lơ lửng trong nước.

+ Lắng cặn, đưa nước sạch qua bể khử trùng và xả:

Nước sau khi được xử lý ở bể sục khí sẽ được đưa qua bể lắng để lọc cặn ra khỏi nước. Bùn lắng ở đáy bể được chuyển về bể lắng để tiếp tục phân giải yếm khí, còn bùn hoạt tính tiếp tục được đưa lại để xử lý nước ở chu kì mới.

– Quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp bề UASB:

Cấu tạo của một bể UASB gồm có 3 phần: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.

+ Hệ thống phân phối nước đáy bể là nơi nước thải được đưa vào bằng hệ thống ống phun nước thải

+ Tầng xử lý: Ở giữa hệ thống phân phối nước và tầng xử lý có tấm lọc ngăn cách hai phần. Ở phần này có các vi khuẩn kị khí có trong vùng bùn hoạt tính xử lý nước thải. Nước thải sau khi được xử lý tạo thành các sản phẩm gồm khí, bùn và nước đã xử lý.

+ Hệ thống tách pha: Ở phần này, các sản phẩm sau xử lý nước thải sẽ được tách ra và đưa đến những nơi xử lý sản phẩm tiếp theo khác nhau: Khí sau khi được tạo ra sẽ bay hơi và bị chặn lại bởi các tấm chắn khí và tiến hành thu khí gas. Nước được tách ra khỏi bùn lắng và tràn theo các màng răng cưa để đến chốt dẫn sang bể xử lý tiếp theo.

Vận dụng

Hãy quan sát và mô tả lại một quá trình ứng dụng vi sinh vật trong đời sống ở địa phương (muối chua rau, củ, quả; làm giấm; nấu rượu; làm tương,..)

Hướng dẫn giải:

Em có thể quan sát trong gia đình hoặc các hộ gia đình khác về một quy trình ứng dụng vi sinh vật trong đời sống và các sản phẩm của quá trình đó.

Lời giải:

Ví dụ: Quá trình muối chua rau, củ:

– Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu:

+ Chọn rau củ. Rau củ để muối cần là các loại rau củ sắp già và đang vào mùa.

+ Xác định lượng muối phù hợp để kích thích sự phát triển và hoạt động của các vi khuẩn lactic.

– Bước 2: Muối rau củ:

Sau khi rửa sạch và vắt bớt nước, cho rau, muối vào hũ. Có thể thêm men hoặc nước dưa chua từ mẻ trước và đường để tăng tốc độ phát triển của vi khuẩn lactic. Dùng tấm chắn hoặc vải và vật nặng để đè lên.

Có thể dung nước ấm để kích thích sự phát triển của các vi khuẩn lactic, dùng đĩa, nắp,.. để đậy trên hũ đựng. Ở giai đoạn này cần để hũ muối ở nơi kín gió, ở nhiệt độ phòng hoặc gần bếp, không để ở nơi có ánh nắng.

– Bước 3: Bảo quản:

Sau khi sản phẩm được muối chua khoảng 1- 2 ngày, cần kiểm tra độ chua và bảo quản ở nơi mát như tủ lạnh, và đồng thời có thể bổ sung thêm dịch chiết tỏi, gừng, riềng, benzoat natri 1%,… để hạn chế hoạt động của vi khuẩn lactic trong thời gian này.

Bài tập

Câu 1: Hãy liệt kê các sản phẩm có ứng dụng vi sinh vật trong bảo vệ môi trường.

Câu 2: Tìm hiểu và nêu thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học ở địa phương. Từ đó, hãy đề xuất các biện pháp giúp người dân địa phương chuyển sang sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và phân bón vi sinh.

Hướng dẫn giải:

– Các sản phẩm có ứng dụng vi sinh vật học có không gây ô nhiễm môi trường và một số sản phẩm còn có thể giúp xử lý các loại rác thải, nước thải.

– Thuốc trừ sâu và phân bón hóa học là sản phẩm nhân tạo được sản xuất bởi các hóa chất gây độc cho các loại gây hại cho cây trồng. Thuốc trừ sâu và phân bón hóa học có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi hít phải hoặc ăn phải cây trồng chưa phân hủy hết chất độc, gây ô nhiễm môi trường, làm giảm đa dạng sinh học,…

Lời giải:

Câu 1: Các sản phẩm có ứng dụng vi sinh vật trong bảo vệ môi trường

Chế phẩm từ chủng vi khuẩn Ideonella sakaiensis có khả năng phân hủy một số loại nhựa phổ biến.

– Các chế phẩm biogas có chứa các vi sinh vật phân hủy các phế liệu, phế thải trong sản xuất và thải ra các khí để sử dụng trong sinh hoạt.

– Xăng E5 là sản phẩm của quá trình lên men các chất hữu cơ như khoai mì, ngô, sắn,… giúp giảm thiểu các khí thải gây ô nhiễm môi trường từ động cơ.

– …..

Câu 2: Em có thể tự tìm hiểu về thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học ở địa phương theo các ý sau:

– Tên các loại thuốc trừ sâu, phân bón hóa học được sử dụng ở địa phương.

– Tần suất, liều lượng sử dụng các loại thuốc trừ sâu, phân bón hóa học đó.

– Thời điểm sử dụng và thời điểm thu nông sản kể từ lần phun cuối.

– Đánh giá thực trạng.

Một số biện pháp đề xuất:

– Tuyên truyền về tác hại của thuốc trừ sâu, phân bón hóa học và các lợi ích của thuốc trừ sâu sinh học và phân bón vi sinh thông qua phát thanh, poster, khẩu hiệu,…

– Có thể thử nghiệm ở vườn tại nhà (nếu có vườn tại nhà và cần có sự hướng dẫn của chuyên gia) rồi thông báo với người dân về các kết quả thu được.

– …