Lời giải Câu 10 trang 47 SBT Lịch sử 10 – Bài 16. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
Câu hỏi/Đề bài:
Câu 10. Hãy tìm hiểu và giới thiệu về một dân tộc ở Việt Nam theo các gợi ý: số dân, ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ, địa bàn cư trú, nét truyền thống….
Hướng dẫn:
Lời giải:
Hướng dẫn:
Đọc và nghiên cứu kỹ Bài 16 – SGK Lịch Sử 10
Tài liệu, tư liêu, sách tham khảo, video liên quan đến các dân tộc Việt Nam
Lời giải:
Dân tộc Ê – Đê
Tên tự gọi: Ê Đê
Tên gọi khác: Anăk Ea Ðê, Ra Ðê (hay Rhađê), Ê-đê, Êgar, Ðê.
Nhóm địa phương: Kpă, Adham, Krung, Mđhur, Ktul, Dliê, Hruê, Bih, Blô, Kah, Kdrao, Dong Kay, Dong Mak, Ening, Arul, Hwing, Ktlê.
Số dân: 331.1941 (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết:
Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Malayô-Pôlinêxia (ngữ hệ Nam Ðảo). Tiếng Ê Đê còn vay mượn vốn từ vựng có nguồn gốc từ Môn -Khmer và một số từ vựng tiếng Pháp
Thông thường họ dùng từ Dam (nghĩa là Chàng) để đệm cho Nam giới như Dam Sam, Dam Điêt, Dam Yi… và Hơbia (nghĩa là Nàng) để đệm cho Nữ giới như HơBia Blao, HơBia Ju, HơBia Jrah Jan.
Nguồn gốc lịch sử: Người Ê-đê là cư dân đã có mặt lâu đời ở miền Trung Tây Nguyên.
Nét truyền thống: Ở nhà sàn dài, kiến trúc mô phỏng hình thuyền là nhà truyền truyền thống. Gia đình được tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Các gia đình quần tụ theo đơn vị buôn.
Trang phục:
Nam: Nam để tóc ngắn quấn khăn màu đen nhiều vòng trên đầu. Nam giới cũng mang hoa tai và vòng cổ. Y phục truyền thống gồm áo và khố (Kpin),…
Nữ: Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Xưa họ để tóc theo kiểu búi tó và đội nón duôn bai. Họ mang đồ trang sức bằng bạc hoặc đồng. Vòng tay thường đeo thành bộ kép nghe tiếng va chạm của chúng vào nhau .
Tôn giáo: Phần lớn người Ê Đê theo đạo Tin Lành thuộc dòng Tin Lành hệ Báp-tít được các nhà truyền giáo Na Uy, Phần Lan từ Bắc Âu truyền vào những năm đầu thế kỷ 20.