Trang chủ Lớp 10 Hóa học lớp 10 SGK Hóa 10 - Kết nối tri thức Bài tập 5 Bài 14 (trang 68, 69) Hóa 10: 5. Cho...

Bài tập 5 Bài 14 (trang 68, 69) Hóa 10: 5. Cho dãy các oxide sau: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7

Trả lời Bài tập 5 Bài 14. Ôn tập chương 3 (trang 68, 69) – SGK Hóa 10 Kết nối tri thức. Hướng dẫn: Các nguyên tử trong nguyên tố có hiệu độ âm điện càng lớn thì càng phân cực.

Câu hỏi/Đề bài:

Câu 5. Cho dãy các oxide sau: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7.

a) Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide trên thay đổi như thế nào?

b) Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong Bảng 6.2, cho biết loại liên kết ( ion, cộng hóa trị phân cực, cộng hóa trị không phân cực) trong từng phân tử oxide.

Hướng dẫn:

a) Các nguyên tử trong nguyên tố có hiệu độ âm điện càng lớn thì càng phân cực. Đối với các oxide, khi nguyên tố còn lại có độ âm điện càng lớn thì độ phân cực càng mạnh.

Trong 1 chu kì, độ âm điện tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

b)

Lời giải:

a)

Độ âm điện sắp xếp theo chiều tăng dần của các nguyên tố: Na, Mg, Al, Si, P, S, Cl.

=> Độ phân cực của các liên kết trong dãy Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7 tăng dần.

b)