Trang chủ Lớp 10 Hóa học lớp 10 SBT Hóa 10 - Kết nối tri thức Nhận biết 7.2 Bài 7 (trang 18, 19, 20) SBT Hóa 10:...

Nhận biết 7.2 Bài 7 (trang 18, 19, 20) SBT Hóa 10: Cho các oxide sau: Na2O, Al2O3, MgO, SiO2. Thứ tự giảm dần tính base là A. Na2O > Al2O3 > MgO > SiO2. B

Lời giải Nhận biết 7.2 Bài 7. Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì (trang 18, 19, 20) – SBT Hóa 10 Kết nối tri thức. Hướng dẫn: Dựa vào.

Câu hỏi/Đề bài:

Cho các oxide sau: Na2O, Al2O3, MgO, SiO2. Thứ tự giảm dần tính base là

A. Na2O > Al2O3 > MgO > SiO2.

B. Al2O3 > SiO2 > MgO > Na2O.

C. Na2O > MgO > Al2O3 > SiO2.

D. MgO > Na2O > Al2O3 > SiO2.

Hướng dẫn:

Dựa vào

– Xu hướng biến đổi tính acid – base của oxide và hydroxide:

+ Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, tính acid của chúng tăng dần

+ Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng tăng dần, tính acid của chúng giảm dần

– Cách thực hiện:

+ Bước 1: Xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn (chu kì nào? Nhóm nào?)

+ Bước 2: Dựa vào xu hướng biến đổi tính acid – base của oxide và hydroxide để xác định đáp án đúng

Trong trường hợp, có nguyên tố không cùng chu kì và không cùng nhóm với một nguyên tố khác, ta so sánh thông qua một nguyên tố trung gian có cùng chu kì với một nguyên tố và cùng nhóm với nguyên tố còn lại.

Lời giải:

– Bước 1: Xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Nhóm

Chu kì

IA

IIA

IIIA

IVA

VA

VIA

VIIA

1

2

3

Na

Mg

Al

Si

4

5

6

– Bước 2: Dựa vào xu hướng biến đổi tính acid – base của oxide và hydroxide

+ Trong cùng một chu kì 3, theo chiều tăng dần về điện tích hạt nhân, ta có chiều giảm dần tính base của oxide của các nguyên tố là:

Na2O > MgO > Al2O3 > SiO2

=> Đáp án: C