Trang chủ Lớp 10 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 - Kết nối tri thức Câu hỏi Luyện tập 2 trang 60 GDCD 10 – Kết nối...

Câu hỏi Luyện tập 2 trang 60 GDCD 10 – Kết nối tri thức: Phân biệt các dịch vụ tín dụng Em hãy phân biệt các hình thức cho vay tín chấp

Giải Câu hỏi Luyện tập 2 trang 60 sách giáo khoa Giáo dục công dân (GDCD) lớp 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống – Bài 9. Dịch vụ tín dụng. Hướng dẫn: Em dựa vào hiểu biết và kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

Câu hỏi/Đề bài:

Phân biệt các dịch vụ tín dụng

a. Em hãy phân biệt các hình thức cho vay tín chấp, cho vay thế chấp và cho biết khi nào nên vay tín chấp, khi nào nên vay thế chấp.

b. Em hãy nêu điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.

Hướng dẫn:

Em dựa vào hiểu biết và kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a.

– Vay tín chấp: Là hình thức vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay. Hình thức vay này phù hợp với cá nhân với những nhu cầu nhỏ như mua sắm, vui chơi giải trí… Lãi suất khá cao, thời gian vay tối đa là 60 tháng.

– Vay thế chấp: Là hình thức vay truyền thống của ngân hàng, theo hình thức vay này phải có tài sản đảm bảo mới được vay. Hạn mức vay khá cao lên đến 80% giá trị tài sản cầm cố. Lãi suất phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay kéo dài lên đến 25 năm theo nhu cầu người vay. Hình thức vay này phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Lưu ý quan trọng khi vay thế chấp là các khoản phí đi kèm như phí trả chậm hay phí trả trước hạn…

b. Phân biệt tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.

Đặc điểm

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng thương mại

Khái niệm

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.

Chủ thể

Phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Giữa các doanh nghiệp với nhau

Đối tượng

Tiền tệ và hiện vật

Hàng hóa

Công cụ

+ Huy động sổ tiền gởi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi…;

+ Cho vay hợp đồng tín dụng, tín chấp…

Thương phiếu

Thời hạn

Trung hạn và dài hạn

Ngắn hạn

Lãi suất

Cao hơn

Thấp hơn

Tính chất tác động

Gián tiếp

Trực tiếp

Tác dụng

Ngân hàng là chủ thể vừa đi vay (đối với chủ thể dư tiền) và vừa cho vay (đối với chủ thể cần tiền)

=> NH luôn có nhiều tác dụng ảnh hưởng đến các chủ thể khác, là tác nhân cho dòng tiền lưu chuyển liên tục.

Là quan hệ giữa các DN với nhau nên thường là có quen biết, thủ tục diễn ra mau lẹ, nhanh gọn.

=> Mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Hạn chế

Thủ tục, trình tự phức tạp hơn.

Giữa các doanh nghiệp nên đòi hỏi chữ tín của nhau nhiều; quy mô vốn của người đi vay phải nhỏ hơn người cho vay

Đặc điểm

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng thương mại

Khái niệm

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.

Chủ thể

Phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Giữa các doanh nghiệp với nhau

Đối tượng

Tiền tệ và hiện vật

Hàng hóa

Công cụ

+ Huy động sổ tiền gởi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi…;

+ Cho vay hợp đồng tín dụng, tín chấp…

Thương phiếu

Thời hạn

Trung hạn và dài hạn

Ngắn hạn

Lãi suất

Cao hơn

Thấp hơn

Tính chất tác động

Gián tiếp

Trực tiếp

Tác dụng

Ngân hàng là chủ thể vừa đi vay (đối với chủ thể dư tiền) và vừa cho vay (đối với chủ thể cần tiền)

=> NH luôn có nhiều tác dụng ảnh hưởng đến các chủ thể khác, là tác nhân cho dòng tiền lưu chuyển liên tục.

Là quan hệ giữa các DN với nhau nên thường là có quen biết, thủ tục diễn ra mau lẹ, nhanh gọn.

=> Mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Hạn chế

Thủ tục, trình tự phức tạp hơn.

Giữa các doanh nghiệp nên đòi hỏi chữ tín của nhau nhiều; quy mô vốn của người đi vay phải nhỏ hơn người cho vay