Trang chủ Lớp 10 Địa lí lớp 10 SGK Địa lí lớp 10 - Kết nối tri thức Câu hỏi mục 3a trang 31 Địa lí 10: Dựa vào thông...

Câu hỏi mục 3a trang 31 Địa lí 10: Dựa vào thông tin và hình trong mục 3, hãy: Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất

Lời giải Câu hỏi mục 3a trang 31 SGK Địa lí 10 – Bài 9. Khí quyển – các yếu tố khí hậu. Tham khảo: Đọc thông tin mục a (Khí áp) và quan sát hình 9. 4.

Câu hỏi/Đề bài:

Dựa vào thông tin và hình trong mục 3, hãy:

– Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất.

– Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.

Hướng dẫn:

Đọc thông tin mục a (Khí áp) và quan sát hình 9.4.

Lời giải:

– Các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất :

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm => Khí áp giảm; nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng => Khí áp tăng.

+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ => Khí áp giảm.

+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô => Khí áp giảm; không khí khô => Khí áp tăng.

+ Thành phần không khí.

– Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

(Các đai khí áp (cao và thấp) trên Trái Đất hân bố xen kẽ qua Xích đạo).

Vùng Xích đạo:

+ Nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm => Hình thành đai áp thấp xích đạo.

+ Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng => Hình thành các đai áp cao chí tuyến.

Vùng Bắc Cực và Nam Cực:

+ Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực.

+ Từ các đai áp cao ở chí tuyến và vùng cực, không khí di chuyển về vòng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm => Hình thành các đai áp thấp ôn đới.

Lưu ý:

– Các đai khí áp cao hình thành do nguyên nhân nhiệt lực, các đai khí áp thấp hình thành do nguyên nhân động lực.

– Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ lục địa và đại dương.

Dựa vào thông tin và các hình trong mục b, hãy trình bày một số loại gió chính trên Trái Đất và gió địa phương.

Hướng dẫn:

– Đọc thông tin mục b (Gió).

– Quan sát hình 9.4 (chú ý mũi tên thể hiện các loại gió chính trên Trái Đất, trình bày theo các tiêu chí thổi từ đâu tới đâu, hướng và tính chất của gió), hình 9.5 (chú ý hướng gió đất và gió biển thổi như thế nào vào ban ngày và ban đêm) và hình 9.6.

Lời giải:

– Một số loại gió chính trên Trái Đất:

Tiêu chí

Gió Mậu dịch

Gió Tây ôn đới

Gió Đông cực

Thôi từ … đến …

Đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp Xích đạo.

Đai áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới.

Đai áp cao cực về áp thấp ôn đới.

Hướng gió

– Bán cầu Bắc: đông bắc.

– Bán cầu Nam: đông nam.

– Bán cầu Bắc: tây nam.

– Bán cầu Nam: tây bắc.

– Bán cầu Bắc: đông bắc.

– Bán cầu Nam: đông nam.

Tính chất

Khô.

Độ ẩm cao, gây mưa.

Rất lạnh và khô.

Ngoài ra, còn có gió mùa, hướng và tính chất gió 2 mùa trái ngược nhau. Hình thành do sự nóng lên hay lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương.

Lưu ý: Các loại gió chính trên Trái Đất đều thổi từ áp cao về áp thấp.

– Gió địa phương:

+ Gió đất và gió biển: hình thành ở vùng biển, thay đổi hướng theo đêm và ngày. Nguyên nhân do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển.

+ Gió fơn: loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm và gây mưa ở sườn đón gió; khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, thành gió khô nóng.